Tài Liệu Số Bệnh Dịch Tả Lợn Lưu VIP

Tài Liệu Số Bệnh Dịch Tả Lợn

Danh mục: , Người đăng: Ly Võ Thị Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: Lượt xem: 35 lượt Lượt tải: 0 lượt

Nội dung

1. MỘT BỆNH DỊCH ĐA DẠNG Ở LỢN

Bệnh dịch tả lợn (DTL), hay Hog cholera (tiếng Anh, bắc Mỹ), Classical swine fever (tiếng Anh, châu Âu), Peste du pore (tiếng Pháp), Schweinepest (tiếng Đức), Tru ôn (tiếng Trung Quốc, âm Hán Việt) (Nguyễn Vĩnh Phuộc & CS. 1978), Pesti suiana (tiếng Italia) (Stewart, 1981), чума свиней (tiếng Nga), Pestis suum (tiêng Latin) (Konopatkin & CS, 1984),…

Là một bệnh truyền nhiễm của loài lợn lây lan rất mạnh, tiến triển dưới nhiều thế khác nhau: quả cấp, cấp tính, màn tỉnh và thể tiềm ẩn không điển hình, giết hại rất nhiều lợn (610) 90%), thường ghép với bệnh phó thương hàn lợn, ở thể cấp tính thường có triệu chứng bại huyết, xuất huyết, hoại tử, loét ở nhiều bộ phận, hồi máu ở nhiều cơ quan với tỷ lệ chết dạt đến 90-100% (Dunne, 1970).

Đây là một loại dịch bệnh nguy hiếm có tính chất lây lan mạnh, gây bệnh với tỷ lệ cao với các thể bệnh khác nhau như quả cấp tỉnh, cấp tỉnh, cận cấp tính, mạn tỉnh, không điển hình và ăn tỉnh không biểu hiện lâm sàng (Trautwein, 1988; Van Oirschot, 1988, Van Oirschot, 1999, Mesplede & CS, 1999).

Thể bệnh cấp tỉnh làm chét nhiều lợn, mang lại thiệt hại kinh tế rất lớn cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó, lợn nái nhiễm mầm bệnh với các chủng virut có độc lực trung bình hoặc thấp có thể phát triển hội chứng mang trùng (carrier sow syndrome), tùy thuộc vào giai đoạn có chửa và độc lực của virut mà có thể dẫn đến sấy thai, thai lưu, đẻ non, yếu ớt, còi cọc hoặcnhững lợn con có bề ngoài khỏe mạnh nhưng nhiễm bệnh kéo dài (Nguyễn Vĩnh Phước & CS, 1978).

Thế mạn tính dấu hiệu lâm sảng chủ yếu là trầm uất, chán ăn, sốt và tảo bón kéo theo là chảy ít trầm trọng hơn và đôi khi khỏi bệnh, đặc biệt ở những lợn cao tuổi. Ở những đàn lợn bị cảm nhiễm các chúng virut độc lực thấp, chết do bệnh chỉ thấy ở lợn con sơ sinh cùng với hiện tượng sấy thai và đẻ thai gỗ (Carbrey & CS, 1969). Lợn mắc bệnh thường bị tác động nặng nề bởi các yếu tố cảm nhiễm kẻ phát (Cottral. 1978).

Bệnh DTL màn tỉnh là bệnh chỉ tủ kéo dài ít nhất 30 ngày (Mengeling & Cheville, 1968), triệu chứng lâm sàng thường không đặc trưng và gây nhầm lẫn nên thưởng được gọi một cách sai lầm là bệnh DTL không điển hình (Dahle & Liess, 1992; Trautwein, 1988) Thế bệnh này. thường được quan sát thấy trong điều kiện tự nhiên cũng như thực nghiệm (Cripps, 1954; Mengeling & Packer, 1969).

Mặc dù có chế gây bệnh vẫn còn chưa rõ nhưng nó luôn gắn liền với các chủng virut có độc lực thấp hoặc các yêu tố ký chủ (Mengeling & Packer, 1969, Van Oirschot. 1988). Các chúng độc lực thấp thường gây bệnh DTL, màn tỉnh, dần dần dẫn đến chết hoặc khỏi bệnh (Cheville & Mengeling, 1969; Mengeling & Packer, 1969; Meyling & Schjerning Thiesen, 1968; Plateau, Vannier & Tillon, 1980) và thường có thể gây lan truyền mầm bệnh một thời gian dài hơn nhiều so với bệnh dịch tả lợn cấp tỉnh (Van Oirschot, 1988).

Các ca bệnh mãn tính do các chúng độc lục yếu thường khó nhận biết và đây là nguyên nhân vì sao các chúng này thuờng phát tán rộng rãi. Lợn mắc bệnh DIL mạn tính là yếu tố quan trọng trong dịch tễ học DTL vì chúng là nguồn tổn trù lâu đài và phát tán mầm bệnh cho các tập đoàn lớn thụ cảm (Choi & Chae, 2003), ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn, bên cạnh đó DTI còn nhiễm ghép với bệnh tụ huyết trùng lợn, phỏ thương hàn lợn… làm cho bệnh trạng lâm sàng trở nên phức tạp hơn.

Do đó, ngoài các phương pháp chẩn đoán lâm sàng, cần áp dụng các phương pháp chẩn đoán xét nghiệm để phát hiện và tiến đến loại thái những lọn mang trúng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác phòng chống bệnh DTI

Về mặt lịch sử, bệnh ĐTL được coi là bắt nguồn từ Mỹ. Theo Hanson (1957) thông bảo sớm nhất về bệnh có vẻ như là DTL được phát ra từ Franklin, bang Tenessie vào khoảng năm 1810. Các vụ dịch muộn hơn được thông báo tù nam Ohio và dọc theo sông Wabash ở bang Indiana vào đầu thập niên 1830.

Tuy nhiên các nhà chức trách (Mỹ) cho rằng nguồn gốc có tính pháp lý nhất từ Nam Ohio, Cho đến năm 1887 DTI đã được thông báo có từ 35 bang nước Mỹ (USDA, 1962). Việc xây dựng và sử dụng các tuyến đường sát đã góp phần làm lây lan nhanh hơn. Tuy vậy, về sau nhiều nhà nghiên cứu Mỹ cho rằng DT1, lan dên Mỹ từ châu Âu trong đàn gia súc nhập làm giống nhưng các nhà đương cục châu Âu cự lại sự cáo buộc đỏ (Dunne 1958).

Bệnh DTL có kháp nơi trên thế giới. Ở châu Âu bệnh có ở nhiều nước. Bệnh còn tồn tại ở châu Phi, nhất là Bắc Phí và Nam Phi. Còn ở châu Mỹ, bệnh cũng phát triển mạnh, trù một số nước đã an toàn về bệnh, những nước màbệnh DTL vẫn còn tồn tại thì nó gây nhiều thiệt hại nhất là về kinh tế, dù đã có quá trình tạo miễn dịch cho đàn lợn (Mesplede & CS, 1999).

Năm 1914 dịch phát sinh ở Mỹ gây thiệt hại đến 1 tỷ USD (Shimizu & CS, 1999). Do đặc điểm của bệnh nên nhiều nước đã xây dựng chương trình phòng chống và tiến tới thanh toán bệnh. Ở Mỹ chương trình thanh toán bệnh DTL bắt đầu từ năm 1962 và kết thúc vào năm 1976 tiêu phí hết 140 triệu USD (USDA, 1978).

EC cùng tài trợ cho các nước thành viên một chương trình thanh toán bệnh DTL dựa trên giết hủy gia súc ốm (stamping out) cùng với các biện pháp vệ sinh và pháp chế thú y khác (Stewart, 1981). Từ lâu, bệnh DTL được coi là bệnh đáng sợ nhất nên Nhật bản đã thực hiện chương trình thanh toán và đã thành công (Shimizu & CS, 1999).

Trước đây người ta đã từng cho rằng một số nước trên thế giới đã thanh toán được bệnh như Australia, Canada, Anh, Ireland, Newzealand, Thụy Sỹ, các nước thuộc bản dão Scandinave (Thụy Điển năm 1944, Phần Lan năm 1917,…) và Nhật Bản (Braund, 1986).

Tuy vậy, gần đây DTL vẫn còn xảy ra ở nhiều nước EC gây thiệt hại kinh tế lớn, nhu DTL ở Hà Lan 1997 1998 kéo dài 14 tháng. trong quá trình đó 429 đàn bị nhiễm và 13 trại lợn bị giết húy, thiệt hại đến 2 tỷ USD mặc dù vụ dịch lan rộng, chủng virut gây nên vụ dịch vẫn chưa được xác định. Vụ dịch Hà Lan có mối liên hệ với một vụ dịch nhỏ năm 1997. ở Paderborn nước Đúc (Oleksiewicz & CS, 2003).

Tải tài liệu

1.

Tài Liệu Số Bệnh Dịch Tả Lợn

.pdf
2.58 MB

Có thể bạn quan tâm