Tài Liệu Số Bác Sĩ Cây Trồng Tập 22 – Trồng Chăm Sóc Và Phòng Trừ Sâu Bệnh Cây Hồ Tiêu Lưu VIP

Tài Liệu Số Bác Sĩ Cây Trồng Tập 22 – Trồng Chăm Sóc Và Phòng Trừ Sâu Bệnh Cây Hồ Tiêu

Danh mục: , Người đăng: Ly Võ Thị Nhà xuất bản: Tác giả: , Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: Lượt xem: 37 lượt Lượt tải: 1 lượt

Nội dung

CÂY HỒ TIÊU (Piper nigrum)

Vườn hồ tiêu

Cây hồ tiêu có nguồn gốc ở Tây Nam Ấn Độ. ở đây hiện còn nhiều giống tiêu hoang dại. Người Ân Độ cũng là những người trồng trọt và sử dụng hạt hồ tiêu đầu tiêu sau khi phát hiện mùi vị đặc biệt của nó. Từ Ấn Độ, cây tiêu được trồng rộng sang các nước vùng Nam và Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Sri-Lanka, Cam-puchia, Việt Nam, Lào. Đến thế kỷ 19 mới đưa sang trồng ở châu Phi và châu Mỹ, nhiều nhất ởMadagasca và Braxin.

Hiện nay cây tiêu đã trồng ở nhiều nước trong vùng xích đạo, khoảng từ 15 độ vì Nam đến 15 độ vĩ Bắc. Trên thế giới, những nước trồng nhiều tiêu nhất là Ấn Độ (khoảng 130.000 ha), sau đó là Indonesia, Sri Lanka, Braxin, Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia Theo FAO, diện tích tiêu năm 1999 toàn thế giới khoảng 358.000 ha với sản lượng 230.600 tấn. Nhu cầu sử dụng tiêu ngày càng tăng, trung bình mỗi năm tăng khoảng 4 5%.

Hiện có khoảng 50 nước nhập khẩu hỏ tiêu trong đó đứng đầu là thị trường Mỹ, chiếm khoảng 1/3 lượng tiêu xuất khẩu toàn thế giới. Sau đó là các nước châu Âu như Đức, Pháp, Ý, Anh. Gần đây thị trường Trung Đông và châu Phi cũng đang tiêu thụ mạnh và ngày càng tăng.

Cây hồ tiêu trống để lấy hạt. Hạt tiêu chủ yếu dùng làm gia vị cho thức ăn, chế biến đổ hộp. Ngoài ra còn dùng trong y học và làm hương liệu. Hạt tiêu có vị cay nóng, kích thích tiêu hóa, chống lạnh, nôn mửa và tiêu chảy. Trong hạt tiêu có chất piperin, sau khi bị thủy phân và oxy hóa tạo thành chất piperonal có mùi thơm đặc biệt dùng trong công nghệ pha chế nước hoa và mỹ phẩm.

Từ thế kỷ 17, hồ tiêu được du nhập vàoĐông Dương, sang thế kỷ 18 bắt đầu phát triển mạnh. Lúc đầu là do người Trung Hoa đưa vào Campuchia, sau đó lan sang Việt Nam qua cửa ngô Hà Tiên (Kiên Giang). Vì vậy ở Việt Nam vùng trồng hồ tiêu đầu tiên là Hà Tiên, Phú Quốc (Kiên Giang), sau đó tiếp tục phát triển đến các tỉnh miền Đông, nhất là vùng Bình Long, Phước Long (tỉnh Bình Phước) và miền Trung (chủ yếu là Quảng Trị, Thừa Thiên). Từ vĩ tuyến 17 trở ra hầu như không trồng hồ tiêu do thời tiết lạnh.

Năm 1965, diện tích trồng tiêu toàn miền Nam khoảng 465 ha với sản lượng 605 tấn. Sau 30 năm, đến năm 1995, diện tích hồ tiêu đã lên tới 7.000 ha với sản lượng gần 10.000 tấn. Sau đó diện tích trồng tiêu tiếp tục tăng rất mạnh do nhu cầu xuất khẩu tăng và được giá. Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, tỉnh đến tháng 6 năm 2003 tổng diện tích trồng tiêu cả nước khoảng 48.800 ha, trong đó 70% diện tích được thu hoạch.

Năng suất khá cao và ổn định, trung bình đạt trên 2,0 tấn/ha. Chất lượng hồ tiêu ngày càng được cải thiện. Theo số liệu của Ủy ban Hồ tiêu Quốc tế, năm 1999, Việt Nam đứng hàng thứ 4 trong các nước sản xuất hồ tiêu trên thế giới, chỉ sau Ấn Độ, Indonesia và Malaysia, hơn cảBraxin và Sri Lanka. Năm 2002, lượng hồ tiêu xuất khẩu ở Việt Nam khoảng 78.000 tấn với giá trị 109 triệu USD (chiếm 36% lượng hồ tiêu xuất khẩu toàn thế giới).

Ở nước ta có 4 vùng trồng tiêu chính là Quảng Trị Thừa Thiên, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó chiếm diện tích lớn nhất là Tây Nguyên và Đông Nam bộ, do đất đai và khí hậu thích hợp. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long do đất thấp và hàng năm bị ngập lũ nên không phát triển rộng, ngoại trừ Hà Tiên và Phú Quốc (Kiên Giang) là vùng sản xuất hồ tiêu đặc biệt. Ngoài các vũng chính trên, cây hồ tiêu cũng còn trắng một số nơi ở Bắc Trung bộ (Nghệ An) và Duyên hải miền Trung (từ Quảng Nam đến Khánh Hòa).

So với thế giới thì năng suất và chất lượng hạt tiêu ở Việt Nam còn thấp do trình độ thâm canh chưa cao, giống tiêu chưa tốt và bị sâu bệnh nhiều. Những năm gần đây diện tích trồng tiêu mở rộng ở ạt nên mức độ đầu tư thâm canh bị giảm sút, càng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hạt tiêu.

I. ĐẶC TÍNH

1. Đặc tính thực vật học

a. Thân: Cây tiêu thuộc loại thân bò, tốc độ tăng trưởng của thân tương đối nhanh, có thể tăng tới 5-7 cm/ngày nếu được chăm bón tốt. Thân khi non có màu đỏ nhạt đến nâu xám, xanh lá cây, khi già có màu nâu sẫm. Nếu không bấm ngọn thân có thể dài tới 10 m. Các bó mạch dẫn trong thân có kích thước khá lớn nên khả năng vận chuyển nước và chất dinh dưỡng từ đất lên rất mạnh, diện tích tán lá cũng lớn. Vì vậy, cây tiêu có phản ứng rất nhanh với điều kiện nước và phân bón, khả năng hồi phục hoặc chết cũng khá nhanh.

b. Rễ: Cây tiêu có 4 loại rẻ là rễ cọc, rỗ cái, rễ phụ và rễ bám.

– Rễ cọc chỉ có ở cây tiêu trồng bằng hạt, có thể ăn sâu tới trên 2 m.

– Rễ cái phát triển từ cây tiêu trồng bằng hom, mỗi hom thường có từ 3-6 rễ cái. Sau 1 năm trống, rễ cái cũng có thể ăn sâu tới 2 m.

– Rẻ phụ (rẻ con) mọc ra từ các rễ cái thành

từng chùm mang nhiều lông hút. Tập trung nhiều ở độ sâu 15 – 40 cm và phân bố rộng trong phạmvi 1 m quanh gốc cây. Là loại rễ quan trọng nhất trong việc hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cả nọc tiêu nên cần chú ý bảo vệ và tạo điều kiện cho rễ phụ phát triển.

– Rễ bám là loại rễ khi sinh, mọc ra từ các đốt trên thân và cành để bám vào trụ. Nhiệm vụ chính của rễ bám là giữ cho thân cây vững chắc, khả năng hấp thu thông qua thẩm thấu nêu yếu.

Trong thực tế hệ thống rễ tiêu tập trung chủ yêu ở tầng đất mặt 10-30 cm, cần đảm bảo cho tảng đất này được tơi xốp, màu mỡ.

c. Cành: Cây tiêu có 3 loại cành là cành vượt, cành quả và cành lươn.

– Cảnh vượt: Là cành mọc ra từ các mắm nách là ở những cây còn non dưới 1 năm tuổi và mọc thẳng gắn song song với thân chính. Cành vượt phát triển rất mạnh, nếu dùng làm hom để giâm cành thì cho cây ra hoa chậm nhưng tuổi thọ cây kéo dài (tới 20-30 năm).

Tải tài liệu

1.

Tài Liệu Số Bác Sĩ Cây Trồng Tập 22 – Trồng Chăm Sóc Và Phòng Trừ Sâu Bệnh Cây Hồ Tiêu

.pdf
8.21 MB

Có thể bạn quan tâm