Giáo Trình Pháp Luật Kinh Tế – Tài Liệu Học Tập Ebooks PDF Lưu VIP

Giáo Trình Pháp Luật Kinh Tế – Tài Liệu Học Tập Ebooks PDF

Danh mục: , , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: , , , , , Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: Lượt xem: 50 lượt Lượt tải: 0 lượt

Nội dung

Giới thiệu giáo trình ” Giáo Trình Pháp Luật Kinh Tế “

2. Các loại chủ thể kinh doanh

Điều 15, Hiến pháp 1992 đã ghi nhận đặc điểm nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng. Căn cứ vào điều này, nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác đã ghi nhận sự tồn tại của nhiều chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế Việt Nam, bao gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và tổ hợp tác, ngoài ra còn có các cá nhân hoạt động thương mại.

2.1. Doanh nghiệp

Doanh nghiệp là nhóm chủ thể kinh doanh quan trọng nhất và là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của pháp luật kinh tế, các quy định trong hệ thống pháp luật kinh tế hiện nay mang tỉnh khuyến khích đối với chủ thể kinh doanh này. Số lượng các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hiện nay tại Việt Nam là trên 500.000 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam có địa điểm kinh doanh chính và có thể mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhà đầu tư nước ngoài được tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam với các hiện diện như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam. Đặc biệt, trong một số lĩnh vực thương mại, nhà đầu tư nước ngoài có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh mà không cần có hiện diện tại Việt Nam.

2.2. Hợp tác xã

Hợp tác xã là hình thức hoạt động của thành phần kinh tế tập thể. Ở nước ta, hợp tác xã đã được hình thành từ thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tuy có nhiều sự thay đổi về hình thức, về quy chế pháp lý đối với hoạt động nhưng trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hợp tác xã vẫn có một vị thế quan trọng, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động.

Điều 1, Luật Hợp tác xã 2003 đã nêu ra định nghĩa về hợp tác xã như sau: “Hợp tác xã là doanh nghiệp tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, hợp tác xã không phải là doanh nghiệp nhưng lại có cơ chế hoạt động giống như một loại hình doanh nghiệp với tính chất là tổ chức kinh tế – xã hội, nghĩa là, hoạt động của tổ chức này đồng thời có hai mục đích là mục đích kinh tế và mục đích xã hội. Với mục đích kinh tế, hợp tác xã sẽ phải tiến hành hoạt động kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi để phục vụ lợi ích của các xã viên, đồng thời duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.

Với mục đích xã hội, hợp tác xã được hình thành nhằm phát huy sức mạnh tập thể của các xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, trên cơ sở đó nâng cao đời sống vật chất, tinh thần xã viên, góp phần phát triển kinh tế – xã hội ở từng địa phương cũng như toàn quốc. Có thể nói, hợp tác xã là một cộng đồng xã hội, một hình thức tổ chức kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thu nhập thấp, vốn ít, tạo điều kiện cho các đối tượng này tham gia làm kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của những người sản xuất nhỏ trên thị trường.

* Xã viên

Đối tượng tham gia hợp tác xã là các xã viên, các xã viên có thể là cá nhân, có thể là hộ gia đình hoặc một pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ hợp tác xã.

Đặc điểm quan trọng của các đối tượng này là phải vừa góp vốn, vừa góp sức lao động phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, nghĩa là xã viên vừa là người chủ sở hữu, vừa là người lao động của hợp tác xã. Do đó, xã viên có các quyền và nghĩa vụ như sau:

Quyền của xã viên: Với tư cách là người chủ của hợp tác xã, xã viên có quyền được ưu tiên làm việc cho hợp tác xã và hưởng tiền công lao động; được hưởng lãi và các phúc lợi của hợp tác xã; tham dự Đại hội xã viên, được ứng cử, bầu cử vào các cơ quan quản lý, điều hành, kiểm soát của hợp tác xã; có quyền chuyển vốn góp và các quyền lợi của mình cho người khác; được trả lại vốn góp và các quyền lợi khi ra khỏi hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ hợp tác xã.

Nghĩa vụ của xã viên: Xã viên cũng có nghĩa vụ chấp hành Điều lệ, Nội quy của hợp tác xã, chấp hành các nghị quyết của Đại hội xã viên; phải góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại, các khoản lỗ và thực hiện những cam kết kinh tế, những nghĩa vụ khác với hợp tác xã.

Xã viên có nghĩa vụ góp vốn khi gia nhập hợp tác xã, mức vốn góp của mỗi xã viên không thấp hơn mức vốn tối thiểu do Điều lệ quy định và không được vượt quá 30% vốn điều lệ của hợp tác xã.

Tải tài liệu

1.

Giáo Trình Pháp Luật Kinh Tế – Tài Liệu Học Tập Ebooks PDF

.pdf
85.81 MB

Có thể bạn quan tâm