Giáo Trình Nuôi Dê – Tài Liệu Học Tập Ebooks PDF Lưu VIP

Giáo Trình Nuôi Dê – Tài Liệu Học Tập Ebooks PDF

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: , , , Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: Lượt xem: 95 lượt Lượt tải: 0 lượt

Nội dung

Giới thiệu giáo trình ” Giáo Trình Nuôi Dê “

1.2. Đặc điểm cấu tạo và quá trình tiêu hoá trong dạ dày của dê

Trong ống tiêu hoá, dạ dày đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tiêu hoá thức ăn. Qua nghiên cứu cho thấy, trước khi vào đến ruột non. có khoáng 58% chất khô, 93% xơ thô, 81% bột đường và 11% protein thô đã được tiêu hoá ở dạ dày dê.

Sự khác biệt cơ bản về cấu tạo và hoạt động tiêu hoá ở dễ so với các loài khác chính là ở đặc điểm cấu tạo và hoạt động phức tạp của dạ dày.

1.2.1. Sơ lược cấu tạo dạ dày dê.

Dạ dày dê là loại dạ dày 4 túi: 3 túi ở phía trước là dạ cỏ, tổ ong, lá sách – gọi chung là phần dạ dày trước: một túi phía sau là dạ múi khe – gọi là dạ dày sau. Dạ dày trước không có tuyến tiêu hoá mà chỉ có các tế bào phụ tiết ra dịch nhầy. Chỉ có dạ múi khe có các tuyến tiết dịch tiêu hoá tương tự dạ dày đơn. Kích thước: dung tích là khối lượng của các túi thay đổi theo tuổi. Khi dê con mới sinh. dạ múi khe hoạt động là chủ yếu, nó chiếm tới 70% dung tích toàn dạ dày các túi khác chỉ chiếm 30%. Khi dê trưởng thành dạ cỏ lại chiếm phần chủ yếu tới 80% dung tích chung của dạ dày; dạ tổ ong: 5%; dạ múi khế: 7% ; dạ lá sách: 8% lúc này tỷ lệ giữa các phần không thay đổi nữa.

1.2.2 Quá trình tiêu hóa trong dạ dày dê

1.2.2.1. Tác dụng của rãnh thực quản.

Rãnh thực quản là một bộ phận trong dạ dày kép, nó bắt đầu từ lỗ thượng vị (tiền đình dạ cô) gà kéo dài tới lỗ mở dạ tổ ong – lá sách. Rãnh thực quản có hình lòng máng. thực chất nó được tạo thành từ các nếp gấp của dạ cỏ – tổ ong. Ở dê non khi bú hoặc uống sữa, uống nước thì cơ mép rãnh thực quản cuộn lại tạo thành một cái ống. dần sữa và nước chảy thẳng từ thực quản qua dạ lá sách vào dạ múi khế. Nếu cơ mép rãnh thực quản không đóng hoặc đóng không kín, thức ăn lông sẽ từ thực quản đổ vào dạ cỏ hoặc dạ tổ ong và sẽ gây rối loạn tiêu hoá. Hoạt động đóng mở rãnh thực quản là một phản xạ có điều kiện, trong đó thụ quan của phản xạ phân bố ở niêm mạc miệng, lưỡi, môi, đầu. Thần kinh truyền vào của phản xạ đóng rãnh thực quản là thần kinh dưới lưỡi gà nhánh hầu của thần kinh sinh bao. Trung khu thành lập phản xạ đóng rãnh thực quản nằm ở hành não và giữ liên hệ chặt chẽ với trung khu mút, bú. Thần kinh truyền ra là thần kinh mê tẩu. Khi cắt đứt thần kinh mê tầu thì phản xạ đóng rãnh thực quản mất độ. Một số chất hóa học kích thích gây đóng rãnh thực quản như: NaCl, Na2SO4, đường. Con vật càng trưởng thành, dạ có càng phát triển thì rãnh thực quản càng ít được sử dụng nó trở nên trơ và không thể khép kín hoàn toàn được. Lúc đó rãnh thực quản chỉ còn là cái gờ có tác dụng dẫn nước khi gia súc uống.

1. 2.2. Tiêu hoá ở dạ có

Dạ có được coi như “một túi lên men lớn” và tiêu hoá dạ cỏ chiếm vị trí quan trọng trong toàn bộ hoạt động tiêu hóa của gia súc nhai lại. Người ta đã xác định được có tới 50% chất khô của khẩu phần được tiêu hoá ở dạ cô. Trong dạ cỏ, các chất hữu cơ trong thức ăn được phân giải nhờ hệ men của hệ vi sinh vật sống cộng sinh trong dạ có.

Môi trường dạ cô rất thuận lợi cho sự phát triển của hệ vi sinh vật. Đó là môi trường trung tính (pH = 6,8 – 7,4) và có độ ổn định cao nhờ tác động trung hoà axit sinh ra trong quá trình lên men bằng các muối kiềm NaHCO3 và Na2HSO4 có nhiều trong nước bọt của tuyến mang tai. Vì thế có thể coi các muối kiềm này là có tác dụng đem cho môi trường ở dạ cỏ.

Nhiệt độ trong dạ có từ 38 – 41°C, độ ẩm 80 – 90%, đảm bảo cung cấp đủ nước cho các phản ứng thuỷ phân. Dạ cô có môi trường yếm khí, nồng độ ôxy thấp ≤1,0%. dạ cỏ nhu động yêu, thức ăn lưu lại lâu. Với các điều kiện trên dạ cỏ, đây là nơi có môi trường thuận lợi cho sự lên men. Người ta cho rằng khu hệ vi sinh vật dạ cỏ của dê hết sức phong phú và có sự khác biệt với các loài nhai lại khác bởi lẽ dê có biên độ thích ứng rộng với mùi, vị của nhiều loại thức ăn, kể cả thức ăn chứa độc tố, thức ăn có vị cay, đắng, chat… mà loài gia súc nhai lại khác như trâu, bò không thể ăn được như lá xoắn, lá xà cừ keo lá chăm, keo lai tượng, lá sim, mua, lá trình nữ…

Hệ vi sinh vật dạ cỏ có một số lượng rất lớn, qua nghiên cứu người ta xác định được có tới 1,5 – 2,0 x 10¹¹ vi sinh vật/ gam chất chứa dạ cỏ. Chúng có tác dụng to lớn trong việc chuyển hoá các chất dinh dưỡng trong thức ăn từ dạng chất lượng thấp thành dạng chất lượng cao, cho phép dê tận dụng mọi nguồn thức ăn kể cả những loại mà loài khác không ăn được, biên các thức ăn ít có giá trị dinh dưỡng thành các chất dinh dưỡng có giá trị để nuôi cơ thể. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và phân loại các vi sinh vật dạ cỏ thành các nhóm sau:

-Nhóm vi khuẩn phân giải Cellulose, có số lượng lớn nhất.

– Nhóm vi khuẩn phân giải Hemicellulose

– Nhóm vi khuẩn phân giải bột đường.

– Nhóm vi khuẩn phân giải plotein và các sản phẩm của protein.

– Nhóm vi khuẩn sinh axit: lactic, axetic, pyluvic. propionic.

– Nhóm vi khuẩn phân giải ule.

– Nhóm vi khuẩn tổng hợpitamin nhóm B.

Tải tài liệu

1.

Giáo Trình Nuôi Dê – Tài Liệu Học Tập Ebooks PDF

.pdf
4.11 MB

Có thể bạn quan tâm