Giáo Trình Cây Mía – Tài Liệu Học Tập Ebooks PDF Lưu VIP

Giáo Trình Cây Mía – Tài Liệu Học Tập Ebooks PDF

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: , , , Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: Lượt xem: 113 lượt Lượt tải: 0 lượt

Nội dung

Giới thiệu giáo trình ” Giáo Trình Cây Mía “

1.4.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ đường (mía) ở Việt Nam

1.4.2.1. Một vài nét tổng quan về sản xuất chế biến đường ở Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia có truyền thống sản xuất đường mía từ lâu đời. Tuy nhiên, việc sản xuất chế biến đường trước năm 1945 chủ yếu vẫn là phương pháp thủ công mặc dù trong thời kỳ pháp thuộc, chính quyền bảo hộ cũng đã cho xây dựng được hai nhà máy đường tương đối hiện đại: Nhà máy đường Hiệp Hòa (miền Nam) và nhà máy đường Tuy Hòa (miền Trung), nhưng lượng đường sản xuất ra hàng năm chủ yếu vẫn là đường thô (đường đỏ và mật). Theo số liệu thống kê năm 1939, sản lượng đường mật tiêu thụ ở Việt Nam là 100.000 tấn.

Sau ngày đất nước thống nhất, Đảng và Nhà nước đã cho xây dựng thêm nhiều nhà máy chế biến đường hiện đại nhằm không ngừng nâng cao giá trị của sản phẩm nông nghiệp thông qua chế biến.

Hiện nay trong cả nước có tất cả 44 nhà máy đường và được phân cấp theo 4 cách:

1. Phân cấp nhà máy theo công suất thiết bị

2. Phân cấp nhà máy theo khu vực địa lý

3. Phân cấp nhà máy theo nguồn thiết bị xây dựng

4. Phân cấp nhà máy theo quản lý và thành phần kinh tế

Cụ thể thực hiện phân cấp nhà máy theo thành phần kinh tế ta có:

– Trung ương: 16 nhà máy (Việt Trì, Sơn Dương, Nông Cống, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Nam Quảng Ngãi, Kon Tum, An Khê, 333 Đắk Lắk, Đồng Xuân, Tuy Hòa, Bình Thuận, Bình Dương, Hiệp Hòa, Trà Vinh). Với công suất thiết kế 20.850 tấn mía năm (TMN), chiếm 25,1% công suất cả nước và 11,4% tổng vốn đầu tư.

Địa phương: 19 nhà máy (Cao Bằng, Thành phố Tuyên Quang, Sơn La, Hòa Bình, sông Con, sông Lam, Bình Định, Đắk Lắk, Ninh Hòa, Cam Ranh, Phan Rang, Nước Trong, Trị An, Bến Tre, Sóc Trăng, Vị Thanh, Phụng Hiệp, Kiên Giang, Thới Bình) với công suất thiết kế 24.000 TMN, chiếm 29,6% công suất cả nước và 36,3% tổng vốn đầu tư.

Cổ phần hóa: 3 nhà máy (Lam Sơn, La Ngà, Biên Hòa) với công suất thiết kế 10.500 TMN, chiếm 12,8% công suất cả nước và 7,7% tổng vốn đầu tư.

– Liên doanh và 100% vốn nước ngoài: 6 nhà máy (Taband lyb, Việt Đài, Bourr bon Tây Ninh, Bour bon Gia Lai, KCP Phú Yên, Nagarjuna Long An) với công suất thiết kế 27.000 TMN, chiếm 32,5% công suất cả nước và 44,6% tổng vốn đầu tư.

Trong số 44 nhà máy ở nước ta thì 11 nhà máy lớn có công suất từ 2000 – 8000 TMN với tổng công suất 48.000 TMN – chiếm 61% công suất của cả nước, còn lại 33 nhà máy đo công suất nhỏ nên chỉ chiếm 39% công suất của cả nước.

So với các nước trên thế giới nhìn chung quy mô các nhà máy đường của nước ta thuộc loại nhỏ và trung bình với công suất là 1.777 TMN, trong khi đó ở Thái Lan 12.400 TMN, ở Úc 9.100 TMN.

Các nhà máy có công suất lớn ở nước ta chủ yếu là các nhà máy liên doanh và 100% có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

1.4.2.2. Tình hình tiêu thụ đường và thị trường đường Việt Nam từ năm 2008 – 2011

a. Mức tiêu thụ đường ở Việt Nam

Mức tiêu thụ đường theo nhu cầu sinh học đối với cơ thể người khoảng 12 g/kg thể trọng/ngày. Mức tiêu dùng bình quân của thế giới là 24 kg/người/năm (đặc biệt Mỹ: 44 kg/người/năm; Anh: 42 kg/người/năm). Hiện nay ở Việt Nam mức tiêu dùng đường bình quân là 12 kg/người/năm. Như vậy mức tiêu dùng bình quân về đường hàng năm của người Việt Nam chỉ mới bằng 50% mức tiêu dùng bình quân thế giới. Sở dĩ như vậy vì nước ta khẩu phần đường của người dân (nhất là người nghèo) chủ yếu dựa vào sản phẩm hoa quả vùng nhiệt đới có hàm lượng đường lớn cung cấp trong bữa ăn hàng ngày.

b. Tình hình cung ứng và tiêu thụ đường

Trước năm 2009, lượng đường tiêu thụ trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang trong xu hướng lên cao. Trong lúc đó nguồn nguyên liệu mía cung cấp cho nhà máy đường chỉ đạt 74 – 77% tổng sản lượng nên đã dẫn đến tình trạng khủng hoảng thiếu nguyên liệu trầm trọng khiến cho nguồn cung cấp đường trên thị trường bị thiếu hụt so với nhu cầu của người dân đã dẫn đến làm cho giá đường tăng rất mạnh.

Theo số liệu thống kê lượng đường tiêu thụ từ 1/4/2008 đến 31/3/2009 ước tính đạt 1.093.000 tấn, bình quân 91.000 tấn/tháng. Trong lúc đó niên vụ 2008 – 2009 Việt Nam chỉ sản xuất được 915.000 tấn cộng với đường thủ công tổng sản lượng đạt 1.015.0000 tấn, giảm 200.000 tấn so với bình quân các năm trước. Vì vậy Nhà nước đã cho tăng lượng đường nhập khẩu thêm 40.000 tấn.

Sản lượng đường niên vụ 2009 – 2010 tăng khoảng 10% so với niên vụ 2008 – 2009 nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với công suất của các nhà máy chế biến. Lượng đường sản xuất trong niên vụ 2009 – 2010 của Việt Nam là 1.300.000 tấn nhưng nước ta vẫn phải nhập khẩu với lượng đường theo cam kết sau khi gia nhập WTO là 64.000 tấn nhằm thỏa mãn nhu cầu đường tiêu thụ trong nước.

c. Tình hình biến động giá đường trên thị trường nội địa

Chỉ tính riêng từ 2008 – 2009 giá đường thô liên tục tăng duy trì ở mức xấp xỉ 600 USD/1 tấn. Ở Việt Nam, giá cả thường cao hơn mặt bằng chung của thế giới. Giá đường trắng tinh luyện (RE) trên thị trường Hà Nội quy đổi theo đơn vị USD/1 tấn. Từ năm 2007 – 2008 dao động khoảng 590 – 600 USD/tân, trong lúc đó ở Thái Lan và Luân Đôn giá đường dao động khoảng 250 – 370 USD/tấn (bằng 50% giá đường của Việt Nam).

Đặc biệt kể từ tháng 4 – 2009 giá đường RE trên thị trường nội địa có hiện tượng tăng đột biến. Năm 2009, trong khi hầu hết các mặt hàng khác đều giảm giá thì giá đường lại tăng gấp đôi (trong 2 tháng 8 và 9/2009 giá đường trong nước tăng trên 40% tương đương với 16.000 – 17.000đ/kg đường cát trắng).

Đến đầu năm 2011 giá đường RE nội là 22.000 đ/kg (tại Bến Tre); 23.000 đ/kg (tại Cà Mau) và 22.000 – 24.000đ/kg (tại thành phố Hồ Chí Minh). Sở dĩ có tình trạng giá cả cao và không ổn định là do kết thúc vụ mía đường năm 2009 – 2010 theo Cục Trồng trọt – Bộ NN&PTNT diện tích mía đã giảm: 5.307 ha và năng suất mía giảm 8,3 tấn/ha nên dẫn đến thiếu nguyên liệu cung cấp cho nhà máy chế biến đường hoạt động.

Tải tài liệu

1.

Giáo Trình Cây Mía – Tài Liệu Học Tập Ebooks PDF

.pdf
1.81 MB

Có thể bạn quan tâm