Giáo Trình Cây Khoai Lang – Tài Liệu Học Tập Ebooks PDF Lưu VIP

Giáo Trình Cây Khoai Lang – Tài Liệu Học Tập Ebooks PDF

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: , , , Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: Lượt xem: 92 lượt Lượt tải: 0 lượt

Nội dung

Giới thiệu giáo trình ” Giáo Trình Cây Khoai Lang “

1.2.2. Những kết quả nghiên cứu về khoai lang trên thế giới

Từ nhiều năm nay trong các cơ quan nghiên cứu khoa học thuộc Cơ quan tư vấn về nghiên cứu nông nghiệp quốc tế (CGIAR) của Liên Hợp Quốc, có tới 5 cơ quan coi trọng công tác nghiên cứu các cây có củ trong các chức năng hoạt động của mình. Đó là Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới (CIAT); Trung tâm khoai tây quốc tế (CIP); Viện nghiên cứu tài nguyên di truyền thực vật quốc tế (IPGRI); Viện nông nghiệp nhiệt đới quốc tế (IITA) và Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế (IFPRI).

Sau đây là một số kết quả nghiên cứu đạt được đối với khoai lang:

1.2.2.1. Chọn tạo giống khoai lang

Những năm gần đây công tác chọn tạo giống khoai lang của thế giới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Nhật Bản đã chọn tạo được và đang trồng phổ biến những giống khoai lang năng suất cao, chất lượng tốt như mã củ đẹp, vỏ nhẵn, hàm lượng chất khô cao (phần lớn trên 30% khối lượng tươi).

Trung Quốc đã chọn tạo và trồng phổ biến một số giống khoai lang mới có khả năng cho năng suất cao đạt từ 45 – 60 tấn củ tươi/ha. Từ đó đã có một số giống được nhập vào Việt Nam như: Giống Hoa bắc 48; Cao nông 58 – 14 (năng suất cao, chất lượng tốt), Bất luận xuân (năng suất cao) v.v…

Philippin đã chọn tạo được những giống có phẩm chất tốt, ruột củ vàng, hàm lượng caroten cao như VSP1, VSP2, VSP3,… Những giống này cũng đã được nhập vào Việt Nam.

Với nguồn vật liệu phong phú và đa dạng, chương trình chọn tạo giống khoai lang của CIP đã tạo ra được hàng loạt vật liệu chọn tạo giống cho củ có hàm lượng chất khô cao. CIP đã và đang giúp một số nước đang phát triển chọn tạo giống khoai lang theo phương pháp này. Từ các vật liệu chọn tạo này, kết hợp với việc sử dụng các vật liệu chọn tạo giống trong nước, các nước đang phát triển có thể đẩy mạnh công tác chọn tạo giống ở nước mình để có thể chọn tạo được những giống khoai lang có tiềm năng cho năng suất cao, phẩm chất tốt, hàm lượng chất khô cao, chống chịu sâu bệnh tốt.

Ở một số nước tiên tiến trên thế giới, phương pháp chuyển gen đã và đang được áp dụng vào công tác chọn tạo giống khoai lang. Về mặt an toàn sinh học, nhiều người chưa ủng hộ hoặc thậm chí phản đối sử dụng các giống chuyển nạp gen; tuy nhiên đây vẫn đang là một hướng được thực hiện ở một số nước tiên tiến.

Khoai lang vừa có đặc điểm sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Theo Mai Thạch Hoành (1986): Đặc điểm cây lai luôn tự thụ và sinh sản vô tính; lai hữu tính ban đầu tạo ra các cá thể lai và nhân lên – chọn lọc qua các thế hệ vô tính. Vì vậy chọn tạo giống khoai lang có 4 cách sau:

* Lai hữu tính theo phương pháp thụ phấn tự do (Open pollination). Thiết lập vườn lai thu hạt tự nhiên (phương pháp này chỉ xác định được mẹ).

* Lai xác định: Bố mẹ được xác định rõ ràng nhờ cách ly độc lập giữa bố và mẹ trong tập đoàn trước khi lai (phương pháp này có thể xác định được các cặp bố mẹ lai thuận nghịch nhờ cách ly bố, mẹ ở một khu lai độc lập).

* Gây đột biến nhân tạo nhờ các hoá chất và các tia phóng xạ trên hạt hay trên đỉnh sinh trưởng của cây gieo từ hạt.

* Chọn lọc các đột biến tự nhiên: Khi khoai lang gặp các điều kiện bất thuận lớn các biến dị mầm và tế bào xảy ra, nên người chọn giống có thể duy trì và chọn lọc được một giống mới khác với giống ban đầu. Với khoai lang là cây nhân giống vô tính nên chọn lọc quần thể nhằm cải lương giá trị trung bình của quần thể và tăng tần suất các tính trạng có lợi là rất cần thiết, sau đó tiến hành chọn lọc cá thể kết hợp với nhiều tính trạng khác nhau theo những phương pháp thích hợp. Lai trở lại (Back cross) để tạo ra các cá thể mới có nhiều tính trạng tốt hơn nhờ tăng được dị hợp tử ở con lai.

Ở khoai lang, phương pháp lai phổ biến là lai từng cặp và lai đa giao. Cho đến nay nhiều giống đã được công nhận và phổ biến ở Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ và các nước khác là kết quả của lai theo các mục đích và phương pháp khác nhau. Lai từng cặp có hiệu quả để cải tiến nhanh các tính trạng nhất định, nhưng lai đa giao đảm bảo khả năng cải tiến di truyền lâu dài thông qua cơ hội tái tổ hợp và sự biểu hiện các nhóm gen mới ở con lai vừa được tạo ra.

1.2.2.2. Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của củ khoai lang

Các thành phần dinh dưỡng như: Protein và các axitamin, gluxit (đường và tinh bột), độc tố, caroten, calo, enzym… của khoai lang có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người đã được tiến hành nghiên cứu.

* Protein và axit amin

Khoai lang có hàm lượng protein thấp, song do năng suất cao nên sản lượng protein trên một đơn vị diện tích không thua kém các loại hạt ngũ cốc khác.

Protein trong củ khoai lang có thành phần axit amin cân đối và có đầy đủ các axit

amin không thay thế cần thiết cho con người.

* Gluxit

Tinh bột: Theo Woolfe J.A (1992): Tinh bột là thành phần quan trọng của gluxit, chiếm 60 – 70% chất khô.

Giống là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hàm lượng tinh bột trong củ khoai lang.

Đường: Hàm lượng đường tổng số trong củ khoai lang biến động phụ thuộc vào giống, thời gian thu hoạch, bảo quản…

Trong củ khoai lang tươi có những loại đường chủ yếu là saccaroza, glucoza và Fructoza; đường Mantoza cũng có nhưng với một lượng nhỏ (Trương V.D và C.S, 1986).

– Xơ tiêu hoá: Có khả năng làm giảm các bệnh ung thư, các bệnh đường tiêu hoá, tim mạch, đái tháo đường (Collins W.W, 1985).

* Caroten: Chứa nhiều trong các giống khoai ruột vàng, các giống ruột trắng hầu như không có caroten.

Ý nghĩa trong khẩu phần ăn là hoạt tính tiền Vitamin A.

Tải tài liệu

1.

Giáo Trình Cây Khoai Lang – Tài Liệu Học Tập Ebooks PDF

.pdf
3.56 MB

Có thể bạn quan tâm