Tài Liệu Số Kế Toán Chi Phí Lưu VIP

Tài Liệu Số Kế Toán Chi Phí

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: Lượt xem: 28 lượt Lượt tải: 0 lượt

Nội dung

Chương 2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT

I. PHÂN LOẠI CHI PHÍ.

1. Khái niệm.

Chi phí là khoản tiêu hao của các nguồn lực đã sử dụng cho một mục đích, biểu hiện bằng tiền.

Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, phát sinh trong quá trình hoạt động.

2. Đặc điểm của chi phí.

Đo lường mức tiêu hao.

Biểu hiện bằng tiền.

Quan hệ đến một mục đích.

3. Phân loại chi phí.

a. Phân loại theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí (yếu tố).

Căn cứ để phân loại: Tính chất, nội dung của chi phí – không phân biệt chi phíthuộc chức năng kinh doanh nào.

Các loại chi phí: Có 5 loại chi phí:

– Chỉ phí nguyên vật liệu: Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.

Chi phí nhân công: Tiền lương, khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), phải trả khác cho công nhân, viên chức trong kỳ.

– Chi phí khấu hao tài sản cố định: Giá trị hao mòn của TSCĐ sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.

– Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, điện thoại, thuê mặt bằng… sửdụng cho kinh doanh trong kỳ.

– Chi phí khác bằng tiền: Chi phí tiếp khách, hội nghị… sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.

Công dụng:

– Cung cấp thông tin để dự toán nhu cầu vốn lưu động.

– Cung cấp thông tin lập báo cáo chi phí theo yếu tố của báo cáo tài chính.

b. Phân loại theo chức năng hoạt động.

Căn cứ để phân loại: Mục đích của chi phí để thực hiện các chức năng trong kinh doanh.

Các loại chi phí: Có 2 loại chi phí:

Chi phí sản xuất: Chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm, dịch vụ trong một thời kỳ. Gồm có:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương, khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), phải trả khác cho công nhân sản xuất.

+ Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất khác ngoài 2 loại trên (vật liệu gián tiếp, công cụ dụng cụ, tiền lương nhân viên quản lý sản xuất, khấu hao TSCĐ dùng sản xuất…)

* Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được gọi là chi phíchuyển đổi (chế biến).

– Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được gọi là chi phí ban đầu.

– Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp. Gồm có:

+ Chi phí bán hàng: Chỉ phí để tiêu thụ và dự trữ sản phẩm.

+ Chỉ phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí hành chính, quản lý chung toàn doanh nghiệp.

Công dụng:

– Cung cấp thông tin để kiểm soát thực hiện chỉ phí theo định mức.

– Cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm.

– Cung cấp thông tin để định mức chi phí, xác định giá thành định mức.

c. Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận.

Căn cứ để phân loại: Mối quan hệ của chi phí phát sinh đến chế tạo sản phẩm hay thời kỳ kinh doanh.

Các loại chi phí: Có 2 loại chi phí:

– Chi phí sản phẩm: Chi phí gắn liền với giá trị sản phẩm sản xuất hoặc mua.

+ Sản phẩm sản xuất: Chi phí sản phẩm gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

+ Sản phẩm mua: Chi phí sản phẩm gồm giá mua, chi phí mua.

Được tính là phí tổn trong kỳ khi sản phẩm tiêu thụ.

Chi phí thời kỳ: Chi phí gắn liền với từng thời kỳ kinh doanh – không gắn với giá trị sản phẩm (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).

Gồm có:

+ Chi phí bán hàng

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp

Được tính là phí tổn trong kỳ phát sinh chỉ phí.

Công dụng:

Xác định đúng phí tổn trong kỳ để xác định hiệu quả kinh doanh.

d. Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.

Căn cứ để phân loại: Mối quan hệ của chi phí phát sinh đến mục đích.

Các loại chỉ phí: Có 2 loại chi phí:

– Chi phí trực tiếp: Chi phí phát sinh có liên quan đến một đối tượng.

– Chi phí gián tiếp: Chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng.

Công dụng:

– Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí chính xác cho các đối tượng.

e. Phân loại theo cách ứng xử của chí phí.

Ứng xử của chi phí: Chi phí sẽ thay đổi như thế nào khi thay đổi mức độ hoạt động.

Mức độ hoạt động: Số sản phẩm, số giờ máy sản xuất…

Căn cứ để phân loại: Mối quan hệ của sự biến đổi chi phí và sự biến đổi của mức hoạt động.

Các loại chỉ phí: Có 3 loại chi phí.

– Biến phí: Chi phí thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi.

* Chi phí của 1 đơn vị hoạt động không đổi – sản xuất công nghiệp hàng loạt.

* Có 2 loại biến phí:

+ Biến phí thực thụ: Chi phí thay đổi theo tỷ lệ với sự thay đổi mức độ hoạt động (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hoa hồng…).

+ Biến phí cấp bậc: Chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều (tiền lương khoán cho nhân viên bán hàng theo từng mức doanh thu …).

* Biến phí được trình bày bằng phương trình sau:

y = rìu

yn : biến phí.

a : biến phí đơn vị.

x : mức hoạt động.

– Định phí: Chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi trong 1 phạm vi (hoặc thay đổi nhưng không tỷ lệ với mức độ hoạt động thay đổi).

* Chi phí của 1 đơn vị hoạt động sẽ thay đổi.

* Có 2 loại định phí:

+ Định phí bắt buộc: Chi phí liên quan đến máy móc thiết bị, cấu trúc tổ chức (chi phí khấu hao, tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp…).

* Đặc điểm của định phí bắt buộc:

Có bản chất lâu dài.

Không thể giảm đến (0.

* Yêu cầu quản lý:

Phải thận trọng khi quyết định đầu tư.

Tăng cường sử dụng những phương tiện hiện có.

+ Định phí không bắt buộc: Chi phí liên quan đến nhu cầu từng kỳ kế hoạch (chi phí quảng cáo, đào tạo…).

* Đặc điểm của định phí không bắt buộc:

Kế hoạch cho định phí không bắt buộc là kế hoạch ngắn hạn.

Có thể cắt giảm khi cần thiết.

Từ khóa:

Tải tài liệu

1.

Tài Liệu Số Kế Toán Chi Phí

.pdf
7.08 MB

Có thể bạn quan tâm