Tài Liệu Số – Công Nghệ IP/MPLS Và Các Mạng Riêng Ảo Lưu VIP

Tài Liệu Số – Công Nghệ IP/MPLS Và Các Mạng Riêng Ảo

Danh mục: , Người đăng: Ly Võ Thị Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: Lượt xem: 39 lượt Lượt tải: 0 lượt

Nội dung

1 TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUYỀN THÔNG

Công nghệ viễn thông hiện tại đã đạt tới mặc mà trong giây lát chúng ta có thể trao đổi thông tin với nhau từ hai điểm bất kỳ trên trái đất. Việc trao đổi thông tin này được thực hiện nhờ vào các mạng truyển thống công cộng. Có thể nói xã hội thông tin muốn phát triển được thị phải dựa trên một cơ sở hạ tầng mạng truyền thông đủ năng lực. Sự liên kết các mạng với nhau là cơ sở để liên kết các quốc gia tổ chức, doanh nghiệp cũng như các rủ nhân trên toàn thế giới

Chương này trình bày những nguyên lý cơ bản nhất trong hoạt động trao đổi thông tin của các mạng truyền thông. Cách tiếp vận thuâng được sử dụng trong việc tìm hiểu nguyên lý hoạt động của mạng là dựa theo mô hình phân lớp 081. Tuy nhiên ở đây chỉ tập trung vào bu lập đười là lớp vật lý, lớp liên kết đã liệu và lớp mạng.

Các kỹ thuật những lớp này tạo nên cơ sở hạ tầng cho việc truyền thông. Các lớp trên lớp giao vận, lớp phiên, lập trình diễn và lớp ứng dụng) có những đặc thủ liên quan đến từng công nghệ mạng cụ thể nên sẽ được đề cập trong các chương sau, khi đi vào tìm hiểu cũng nghệ mạng IP, MPLS hay các mạng riêng ảo (VPN) đựa trên những nên từng này.

1.1. LỚP VẬT LÝ

Lớp vật lý liên quan đến quá trình truyền dẫn tín hiệu qua một kành truyền thông. Để hệ thống truyền thông tin qua một mạng thì việc cần thiết đầu tiên là phải kết nổi được hai điểm với nhau. Nhiệm vụ của lớp vật lý là cung cấp một kênh để truyền các bít thông tin giữa hơi điểm (truyển điểm điểm) hoặc giữa nhiều điểm (truyển điểm-đa điểm).

Vì thế, lớp vật lý đồng một vai trò rất quan trọng trong việc chuẩn hóa các viên để liên quan đến lựa chọn môi trường vật lý, đánh đầu và hiểu diễn bịt trên môi trường cụ thể, chuẩn kết nối cho các giao diện và những vận hành cụ thể để các hít thông tin được truyền qua các giao diện.

1.1.1. Truyền tín hiệu

Các kỹ thuật truyền tên hiệu có thể được nhóm vào 2 loại thính: truyền tín hiệu tương tự (analog) và truyền tín hiệu số (digital). Ky thuật truyển tên hiệu tương tự dựa trên việc sử dụng các sông biên đãi liên tục để truyền thông tin trên kênh truyền thông. Những sông thay đổi liên tục này thường được biểu diễn thông qua hàm sin và được gọi là sông hình sin. Nếu kảnh truyền thông yêu cầu sử dụng để truyền thông tin dưới dạng số 10 và 1) thì cần thiết kế cơ chế “gân” thông tin số vào sống hình sin.

Thiết bị thực hiện việc truyền thông tin số trên kênh truyền tương tự là modem. Modem kết hợp các đặc điểm của sông hình sin vào tín hiệu hiểu diễn bởi ở và 1. Trước đây, các modem biến đổi hiện độ, tần số hay pha. Ngày nay, hầu hết các modem biến đổi cả pha và biên độ bằng kỹ thuật điều biên cầu phương QAM (Quadrature Amplitude Modulation).

Kỳ thuật truyền tín hiệu số dựa trên việc sử dụng các trạng thái với rục để truyền thông tin trên kênh truyền thông. Những trạng thái với rạc này thường được hiểu diễn bằng các xung (ví dụ như hiệu điện thế và vì thế thường được gọi là sông hình vuông. Có rất nhiều phương thức truyền tín hiệu số khác nhau đã được phát triển. Trong cơ chế truyến đơn cực (unipolar), tín hiệu số 1 được biểu diễn bằng mặc và vốn và tín hiệu số Ừ được biểu diễn là trạng thái không có điện thế (nổi đất).

Với cơ chế truyển lưỡng cực (hipolar), tín hiệu số 1″ được biểu diễn là trạng thái -12 văn và tín hiệu số ở được biểu diễn là trạng thái +12 văn. Trong cơ chế lưỡng cực trở về không (BPRZ – Bipolar Return Zero), tín hiệu số ở được hiểu diễn bằng trạng thái không có hiệu điện thế, còn tín hiệu số “1” biểu diễn bằng các xung 3 văn hoán đổi liên tục, đứng mà đáo đầu luân phiên AMI (Alternate Mask Invertion)

Vấn đề chính của việc thiết kế là đảm bảo khi một bên gửi bit “1” thì bản bin cũng phải nhận được lột 1 nhà không phải kia 2. Các đặc tính kỹ thuật điển hình của lớp vật lý gồm: tốc độ bài, giá trị điện áp thuộc là cường độ dòng điện) được sử dụng để biểu diễn bịt ở và hát “1”, số chân cấm và loại bộ nồi (connector) sử dụng.

Lớp vật lý trong các hệ thống được thiết kế để giảm thiểu là khi hoạt động. Trong trường hợp có lỗi thì các lớp trên sẽ bị ảnh hưởng. Ở phía phát, lớp vật lý nhận khung từ lớp trên và phát tín hiệu lên môi trường truyền dẫn để truyền dữ liệu. O phía thu, lớp vật lý kiểm tra quá trình đồng bộ lít và đặt chuỗi bát nhận được vào vùng đệm. Sau đó chuyển đã liệu đã nhận được cho lớp trên

Những khái niệm quan trọng liên quan đến truyền dữ liệu là thiết bị đầu cuối đã liệu DTE (Data Termination Equipment) và thiết bị truyền thông dữ liệu DCE (Data Communicatiam Equipment), Một DTE tạn thông tin dưới dạng dữ liệu truyền trên kênh truyền thông. Nội dung thông tin do DIE tạo ra có thể là dạng tin hiệu tương tự hoặc số. Mục địch của DCE là nhận dữ liệu từ DUTE theo dạng đã được tạo ra và chuyển đổi dữ liệu này thành khuôn dạng tương thích với kênh truyền thông.

1.1.2. Đồng bộ và định thời

Để việc truyền thông thực hiện chính xác, bên phát và bên thu phải đồng bộ với nhau, nghĩa là bên thu phải biết khi nào thì lấy mẫu kênh để phát hiện sự kiện tín hiệu thính xác. Nếu bên thu lấy mẫu quả năm huộc quá muộn thì sẽ dẫn đến việc nhận sai tín hiệu. Trong những trường hợp như vậy có thể nhận nhẩm tín hiệu 0 là 1 hoặc ngược lại

Vấn để đồng bộ trong môi trường truyền song song là khá đơn giản Trong các đường truyền giữa bên phát và bên thu, đường mạng thông tin đồng hồ định thời (clock) được dùng để đồng bộ hai bên truyền. Sửdụng mạch đồng hồ, bên phát chỉ rà cho bên thu khi nào dữ liệu được truyền trên mạch. Nếu tốc độ đã liệu và khoảng cách giao diện nằm

Tải tài liệu

1.

Tài Liệu Số – Công Nghệ IP/MPLS Và Các Mạng Riêng Ảo

.pdf
9.17 MB

Có thể bạn quan tâm