CÂY CÀ PHÊ (Coffee spp.)
Cây cà phê (Coffee) có nhiều chủng loại, phố biến nhất có 3 loài:
Cà phê chè: Coffea arabica
Cà phê với: Coffea canefora
Cà phê mít: Coffea excelsa
Trong các loài trên, cà phê chè có chất lượng tốt hơn, được ưa chuộng và trắng phổ biến nhất.
Cây cà phê trồng chủ yếu để lấy hạt. Hạt cà phê được chế biến thành bột pha nước uống, một loại nước uông phố biến nhất trên thế giới (cùng với chè), nhất là cácArtigosy u Mỹ. Từ 1985 đến 1990, bình quân mỗi năm cả thế giới tiêu thụ khoảng 4.2 triệu tấn cà cô phê, riêng các nước Bắc Mỹ và châu Âu tiêu thụ hơn 3,5 triệu tấn.
Hạt cà phê sau khi chế biển có mùi thơm đặc biệt. Trong hạt cà phê đó tới hàng trăm chất sinh mùi thơm, chủ yếu là chất cafein. Cafein là một loại ançaloit, vị hơi đắng có tác dụng kích thích hệ thần kinh, kích thích tiêu hóa. Ngoài ra còn có các chất glucid, acid amine, chất khoảng và vitamin, nhưng với hàm lượng rất thấp. Uống cà phó chủ yếu là thưởng thức mùi thơm, vị dáng và tác dụng kích thích của chất cafein, giảm mệt nhọc và nâng cao tỉnh thần làm việc.
Ở nước ta, cây cà phê được người Pháp đưa vào trống từ đầu thế kỷ 20 với nhiều đồn điền lớn ở Bác Trung bộ (Nghệ An, Thanh Hóa), vùng trung du và miền núi phía Bắc (Phú Thọ. Tuyên Quang. Thái Nguyên), đặc biệt là vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên chiếm phần lớn diện tích.
Theo thống kê sơ bộ, năm 1975 diện tích trồng cà phê cả nước khoảng 13.000 ha, năm 1998 đã tăng lên trên 300.000 ha. Dự kiến đến năm 2010 diện tích cà phê sẽ lên tới 400.000 ha với sản lượng gần 600.000 tấn, đứng thứ 3 thế giới (sau Braxin và Colombia). Năng suất bình quân đạt 1,7 tấn/ha, cao hơn cả Braxin và Colombia. Cà phê hiện là một trong những hàng nông sản xuất khẩu quan trọng của nước ta.
I. ĐẶC TÍNH
1. Đặc tính thực vật học
Cây cà phê thuộc họ cà phê (Rubiaceae)
Các loài cà phê có một số đặc tính thực vật học chung là loại cây thân gỗ lâu năm, cao 2-3 m (cà phê chè) đến 4 5 m (cà phê vối, cà phê mít). Lá đơn, hình bầu dục, mọc đối xứng trên cành, màu xanh bóng. Bộ rễ phát triển, gồm rẻ cọc và nhiều rễ phụ. Rễ cọc có thể ăn sâu tới 1 m.
Hoa màu trắng, mọc thành cụm ở nách lá, có mùi thơm ngát hơi hắc. Tràng hoa hình ống dài, có 5 cánh, noãn ở phía dưới đài. Nhụy hoa có một vòi với 2 đầu vươn ra phía ngoài tràng hoa. Nhị đực bao quanh vòi nhụy cái. Là loại hoa lưỡng tính, tự hoa thụ phấn.
Từ khi gieo hạt đến khi có chùm hoa đầu tiên khoảng 2-2,5 năm. Từ khi hoa thụ phấn đến khi quả chín kéo dài 6-8 tháng.
Quả hình trứng, dài 15-20 mm, rộng 10-15 mm, khi chín có màu đỏ thẳm. Vỏ quả mông và mềm, trong quả thường có 2 hạt. Hạt có vỏ mỏng và cùng
2. Yêu cầu các điều kiện sinh thái
a. Khí hậu: Cà phê là cây nguồn gốc nhiệt đới, yêu cầu nhiệt độ và ẩm độ cao.
Phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 15 3 l nhất là tựa 20 25 C. Khả năng chịu lạnh tương đôi yêu nhất là khi cây còn nhỏ, mới trồng, nếu gặp sương muối dẻ bị cháy lá, sinh trường kém. Nhiệt độ cao trên 35°C sinh trường bị ảnh hưởng xấu. Cây cà phê yêu cầu chênh lệch nhiệt độ ngày đếm tương đối cao để tích lũy chất khô, cho hương vị thơm ngon,
Cây cà phê ưa ẩm và lượng mưa bình quân hàng năm tương đối cao, từ 1.500-2.000 mm. Sau khi thu hoạch, cây cà phê cần có thời gian khô hạn nhẹ khoảng 23 tháng để phân hóa mầm hoa. Sau đó nếu đủ độ ẩm thì hoa phát triển. Vì vậy nếu khô hạn nặng và kéo dài thì phải tưới nước.
Anh sáng tán xạ thích hợp với cây cà phê hơn ánh sáng trực xạ, vì vậy trồng cà phê cần có cây che bóng.
Gió mạnh ảnh hưởng đến thụ phấn, và làm rụng quả.
b. Đất đai: Cây cà phê có thể trống trên nhiều loại đất như đất đỏ, đất phù sa có, đặt xăm, dát đá vôi, đất đồi dốc. Tuy vậy, do là loại cây lâu năm và có bộ rẻ ân sâu nên muôn cây cà phê sinh trường phát triển tốt đất cần có tăng sâu trên 70 cm, tơi xốp và giàu chất hữu cơ. không bị úng nước trong mùa mưa.
Ngoài các yêu cầu trên, khi thiết lập vườn trồng cà phê cũng cần chú ý nguồn nước tưới trong mùa khô. Độ pH đất thích hợp từ 5,5-6,5. Nếu đất chua. pH < 5 cần hơn với khi trồng, Ở nước ta, đất đỏ bazan là loại đất rất thích hợp để trống cà phê.
Loại đất này có nhiều nhất ở vùng Tây Nguyên (khoang 1.4 triệu hai, sau đó là miền Đông Nam bộ 10,7 triệu hai ngoài ra còn có ở vùng Phủ Quỹ (Nghệ An). Hưng Hóa (Quảng Trị) và một phần ở vùng núi phía Bắc. Ở những vùng này ngoài đất đai tốt thì điều kiện khí hậu cũng thích hợp, là những vùng trồng cà phê chủ yêu của nước ta. năng suất và chất lượng cao,
3. Yêu cầu chất dinh dưỡng
Cũng như các cây trồng khác, cây cà phê cần đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng, gồm cả các chất đa lượng như đạm (N), lân (P), kali (K), các chất trung lượng như canxi (Ca), lưu huỳnh (S), magiê (Mg) và các chất vì lượng như kẽm (Zn), đồng (Cu), mangan (Mn), Bo (B). Trong các chất đa lượng, cây cà phê cần đạm và kali nhiều gấp 3 lần lượng lân.
Một kết quả phân tích hàm lượng các chất đình dưỡng có trong quả cà phê cho thấy như sau: